Giới thiệu các trường phái thuộc Dark Elf




Dark Elf sống dưới lòng đất, là chủng tộc thiên về sức mạnh. Dark Elf thích hợp kết liễu kẻ thù nhanh. 

Thừa hưởng dòng máu của Sillien, Dark Elf (DE) có khả năng đánh mạnh nhất trong tất cả các loài trong game, cả đánh cận chiến hay bắn xa đều mạnh (highest STR và INT). 

Nhóm đại diện: Knight, Assassin, Wizard, Oracle.








Điểm mạnh:
* STR rất cao, đánh mạnh nhất trong L2
* Cao Evation, tránh né cũng rất tốt.
* Tốc độ di chuyển cũng rất tốt (chỉ kém LE mà thôi)
Điểm yếu:
* Ít máu nhất, CON ít nhất nên dễ bị stun nhất.
* Def cũng kém luôn.
* Độ chính xác của các phát đánh kém.


Là những chiến binh đã được đào tạo trở thành kiếm sĩ chuyên nghiệp. Lối chơi của Palus Knight tương tự như các Hiệp sĩ khác nhưng có khả năng tấn công vượt trội. Sở hữu nhiều kỹ năng và ma thuật tập trung vào việc gây sát thương.
Khi hoàn thành việc chuyển lớp thứ hai ở cấp 40, sẽ lựa chon trở thành Shillien Knight hoặc BladeDancer.




Ít p.def nhất, máu cũng ít nhất, là class có ít người chơi nhất, và cũng khó chơi nhất trong các loại. SK chú trọng những cục cubic lợi hại (tốt hơn cubics của TK) và những chiêu tấn công rất lợi hại.

Điểm đặc biệt nhất khi chơi SK là cubics. Trong khi TK chỉ có 2 loại cubic thì SK có đến 3 loại (tốn nhiều tiền summon hơn) và các cubic của SK thiên về trường phái tấn công. Poltergeist Cubic làm giảm attack, attack speed, speed, Vampiric Cube hút máu, còn Viper Cubic dùng poison lên đối phương. Trong cả 3 loại thì Poltergeist Cubic, ít D-cry nhất, và khi nó "hoạt động" thì đó chính là ác mộng cho bất kì class nào, còn Viper Cubic hoạt động nhiều nhất. Nếu summon đầy đủ hết 3 con thì SK mạnh lên rất nhiều. Vampiric tốn nhiều crystal nhất và không có hiệu quả mấy.
Xét cho cùng, con pet DP của DA lợi hại hơn rất nhiều cubics của SK/TK.

SK sỡ hữu bộ sưu tập các chiêu thức tấn công nhiều nhất trong các loại class. Drain Energy và Life Leech là 2 phép hút máu của SK. Drain Energy gây ra nhiều damage hơn nhưng chỉ "hấp thụ" có 1/4 trong khi Life Leech "hấp thụ" toàn bộ damage gây ra. Cả 2 skills giúp cho SK trở thành tanker có khả năng solo tốt nhất.

Freezing Strike, một phiên bản khác của Hamstring/Entangle, ngoài khả năng làm chậm đối thủ, FS còn gây ra 1 lượng sát thương đáng kể.

LS có magic power rất mạnh (82) đồng thời LS còn paralize đối phương trong vòng 2 phút. Paralize hoạt động giống stun vậy đó, đối thủ không thể di chuyển chỉ còn là "bịch cát" cho mình đánh. Tuy nhiên, m.att của SK không được cao nên LS có tần số hoạt động rất thấp (khoảng 5% thì phải) và số damage gây ra cũng không thực sự lớn. Dù vậy, FS/LS là 2 chiêu nuke tốt của SK.

Sting/Bleed, 2 chiêu DOT rất kinh dị của SK, có tần số trúng rất cao. Sting là dot duy nhất có thể hoạt động ngay trên white player. Nếu muốn phá rối ai đó thì cứ tới chỗ hunt mà sting, nếu nó đánh lại thì giết ngay còn nếu không thì bị mobs đập cho bầm dập, mất máu tơi tả. Poison bổ sung thêm 1 phép dot nữa cho SK.

Hex và Power Break là 2 phép debuff làm giảm sức đánh và sức phòng thủ của đối phương. Không được sử dụng nhiều lắm trong C1 vì thời gian để cast rất lâu. C2 giảm thời gian để thực hiện 2 phép này xuống và khả năng trúng đích cao hơn.

SK là tanker thiên về trường phái tấn công nên khả năng phòng phủ (p.def) và lượng máu ít. Nếu xét về khả năng gây sát thương (DD) thì SK > DA > TK tuy nhiên nếu xét về phương diện phòng thủ và tồn tại thì TK > DA > SK. Xét 1 cách toàn diện, SK là 1 kiểu kết hợp tanker + DD + nuke. Nếu bạn muốn chơi 1 class hiếm người chơi thì hãy đi theo con đường SK.

Note: cubic của SK/TK sẽ biến mất khi bạn bị giết, cho dù có được hồi sinh ngay tại chỗ bạn cũng phải tốn tiền summon con cubic khác.




Đây là class đối xứng của Dark Elf so với SwS bên Light Elf. Nếu SwS là “ca sĩ” (Singer) thì BD là 1 “vũ công” (Dancer) đích thực. Những bản dance của BD cũng được đánh giá rất cao và chức năng của chúng rất trái ngược với các bài song của SwS. Giống như các bài hát của SwS, các bài dance chỉ có thể tồn tại trong vòng 5 phút .

Dance of Fury (lvl 58) tăng tốc độ đánh lên 15%. Bất kì fighter nào cũng đều cần attack speed và 15% thêm vào là 1 số hoàn toàn không nhỏ chút. DoF tăng 15% tốc độ đánh trong khi SoW1 (Song of Wind) tăng tốc độ chạy.

Thứ nhì là Dance of Fire, cộng thêm 50% damage vào các phát crit. Dance of Fire nếu đi chung với Song of Hunter thì khả năng gây ra damage của group tăng lên gấp 3 lần. DoF + SoH là 2 buffs kết hợp họat động hiệu quả nhất trong game.

Dance of Warrior, tăng 12% p.att. Nếu DoM tăng sức đánh cho spellcaster thì DoW tăng thêm sức đánh cho fighter. Đây cũng là 1 trong những Dance dung trên fighter có ích nhất.

Bài Dance xếp kế tiếp là Dance of Concentration, tăng tốc độ đánh phép lên 30% và giảm cơ hội bị interrupt xuống 40%. Cộng thêm Greater Acumen buff này rất có lợi cho nuker và healer/buffer khi nó tăng tốc độ đánh phép lên rất nhiều. Hoàn toàn vô dụng khi buff lên fighter. Đây là bản dance đối lập với bài Song of Warding của SwS.

Tiếp theo là chiêu Dance of Mystic, cộng thêm 20% M.att. Đây là 1 buff rất mạnh khi được dùng trên nuker đặc biệt là SpellHowler. Cũng giống như Dance of Concentration, DoM hoàn toàn vô dụng trong group toàn fighter.

Dance of Inspiration, thêm vào 4 điểm vào accuracy . Dance này có lợi nhất khi đánh với tụi dùng light armor có evasion cao. Đồng thời, Dance này họat động tốt hơn trên những vũ khí thiếu chính xác như bow/dagger, ít tác dụng khi dùng trên vũ khí blunt – đánh khá chính xác.

Cuối cùng là Dance of Light, tăng 20-40% damage cho bọn undead. Họat động tốt khi group đi săn những con undead. Nhưng cũng không mấy thích hợp khi đi pvp (chẳng có race nào bị coi là undead hết).

Poison Blade Dance, tẩm độc vào vũ khí của các thành viên trong nhóm. Tuy poison gây ra lượng sát thương đáng kể nhưng ... rất khó trúng với chiêu này. Cũng không có nhiều BD sử dụng chiêu này vì nó tốn lượng mp kha khá (105).

Ngoài ra, BD còn có thêm những combat skills đặc trưng của Dark Elf. Đó là Hex/Power Break và Freezing Strike để debuff còn Sting/Poison là những phép DoT



Tương tự như của Rogue. So với Rogues, chúng có khả năng tấn công vượt trội và ma thuật và kỹ năng tăng cường để gây một lượng sát thương lớn cho kẻ thù. 

Khi hoàn thành việc chuyển lớp thứ hai ở cấp 40, Assassin có thể chọn giữa việc tập trung vào vũ khí tầm xa là Phantom Ranger hoặc trở thành bậc thầy về dao găm với tư cách là một Abyss Walker



Nổi trội với sát thương khủng khiếp, Abyss Walker có khả năng gây ra tổn thất nhiều nhất cho phe địch nếu không được ưu tiên "chăm sóc" đúng mức. Sức đánh mạnh mẽ của DE (41 str) cộng với 3 lvls của crit power skill, AW thực sự là nỗi kinh hoàng đối với ranger và mage.

Kiting đối với AW là một điều hoàn toàn cấm kị. Khi bạn kite tức có nghĩa bạn đưa nguyên phía sau cho AW và lúc đó backstab của AW sẽ hạ đo ván bạn ngay tức thì.
Sting là một skill đặc trưng của DE, sting/bleed là 2 DOT skills quan trọng của AW trong PvP. Điểm đặc biệt của Sting là có thể dính ngay cả trên white player. Với cả 2 DOT skills Sting/Bleed, AW có lợi thế hơn so với 2 loại dagger kia trong PvP.

Freezing Strike là một nuke skill của AW, nó làm giảm tốc độ di chuyển của đối phương. Một khi đã bị dính FS, bạn sẽ là một miếng mồi ngon cho AW.

Ngoài ra, AW còn có Hex và Power break. Hex làm giảm p.def 15% (20% với lvl 2) và power break làm giảm p.att 15% (20% lvl 2). 2 skills này làm giảm đáng kể khả năng chiến đấu của đối phương nhưng tốn rất nhiều thời gian để cast và tỉ lệ dính đòn không cao nên cũng không mấy hữu dụng lắm.
Veil là khả năng đặc trưng của AW, tàng hình sẽ giúp cho bạn thoát hiểm trong những trường hợp khẩn cấp cần chạy trốn cũng như khi bạn muốn do thám tình hình của phe địch.

Tốc độ di chuyển nhanh cũng là lợi thế của AW cùng với một lượng máu vừa đủ xài, AW được xem như là bóng ma tử thần trên chiến trường.





Chậm và dễ chết hơn SR và HE, nhưng PR là class bắn mạnh nhất trong các class ranger. Thừa hưởng dòng máu của DE với 41 STR cộng với crit power 3 passive skill, một khi PR mà crit thì bạn chỉ có nước "ngồi khóc".

Do là 1 DE, PR có 1 vài skill DOT (damage over time) rất tốt như Sting, bleed nhưng bạn cần có vũ khí phụ là dagger để dùng những skill này. Nó làm giảm máu tư từ của "nạn nhân" trong khi bạn tha hồ mà kite (thả diều, hit and run).

Không có Burst shot đánh mất lợi thế của PR trong những trận công thành. Tuy nhiên, khả năng bắn mạnh của PR bù đắp phần nào thiếu sót đó. Trong các trận clan war, PR có khả năng "bắn rụng" healer và nuker của phe đối phương nhanh nhất.

Giống như các class khác của Dark Elf, PR rất dễ bị stun. Nếu 1 con Dark Avenger chạy lại gần thì bạn nên tìm cách chuồn đi nhanh chóng nếu không sẽ phải lãnh hậu quả đáng tiếc.

PR là ranger có khả năng sử dụng dagger hiệu quả nhất với các skill, sting/bleed và sức đánh rất khá.










Điểm mạnh:
* Cao INT, DE Mystic bắn rất mạnh.
* Có nhiều phép rất "quái đản" (nhưng rất mạnh, vdụ Silence)
Điểm yếu:
* Ít máu nhất, dễ dàng là mục tiêu đầu tiên cho các rangers trong siege hay clan war.
* Tốc độ đánh và di chuyển cũng là 1 điểm yếu của DE mystic.



Có thể sử dụng ma thuật nguyên tố cấp trung, ma thuật đen và ma thuật triệu hồi. Phù thủy bóng tối tương tự như các lớp pháp sư khác, nhưng bản chất ma thuật của họ dựa trên bóng tối và cái chết. Ngoài ra, giống như Dark Mystics, ma thuật của họ rất mạnh nhưng có tốc độ phục hồi MP thấp. 

Khi hoàn thành việc chuyển lớp thứ hai ở cấp 40, Phù thủy bóng tối có thể chọn giữa việc trở thành một Spellhowler gây sát thương, hoặc một pháp sư triệu hồi.




Sử dụng ma thuật nguyên tố ở mức độ cao nhất. Một sự pha trộn giữa Sorcerer và Necromancer, họ thực hiện phép thuật bằng cách mượn sức mạnh của gió.

Spellhowler gây sát thương mạnh bằng Tempest, tạo ra một cơn lốc xoáy xung quanh mục tiêu, hoặc có thể sử dụng Hurricane để bắn những luồng gió từ xa.




Nổi tiếng với việc triệu tập những linh hồn độc ác. 

Họ tham gia vào trận chiến một cách gián tiếp bằng cách nâng cao sức mạnh phòng thủ của những người hầu thông qua Khiên bảo vệ vật lý và bằng cách nâng cao sức mạnh phòng thủ phép thuật của những người phục vụ thông qua Servitor Magic Shield.




Sở hữu sức mạnh của các vị thần, đặc biệt là Shilen, để thực hiện phép lạ. Mặc dù chúng có khả năng tương tự như Cleric và Oracle, Shillien Oracles tôn thờ các vị thần khác nhau và được ban cho các phép thuật và kỹ năng khác nhau.




Sử dụng ma thuật hỗ trợ cao nhất, đến mức danh tiếng đáng sợ của họ làm dấy lên nỗi sợ hãi trong đối thủ. Shillien Elder có thể sử dụng nhiều phép thuật hỗ trợ khác nhau, bao gồm Purify, điều trị ngộ độc, chảy máu và tê liệt các đồng minh. 

Ngoài ra, sức mạnh tấn công của các thành viên khác trong nhóm được tăng lên rất nhiều bởi sự hiện diện đơn thuần của Elder Shillien.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét